Việt Nam là dân tộc có ý chí chiến đấu kiên cường, tinh thần đoàn kết và lòng yêu nước nồng nàn. Điều này thể hiện qua quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Hành trình mấy nghìn năm ấy đã được bắt đầu từ thuở sơ khai nhà nước Văn Lang, Âu Lạc, cho đến quá trình đánh đuổi giặc ngoại xâm giành độc lập chủ quyền dân tộc. Để tìm hiểu rõ hơn về lịch sử dựng nước lớp 10 của dân tộc Việt Nam ta, hãy theo dõi bài viết sau đây của DINHNGHIA.COM.VN nhé.
Nội dung bài viết
Quá trình dựng nước và giữ nước – Việt Nam thời kỳ dựng nước (từ thế kỷ VII TCN – X)
Nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống, thì lịch sử Việt Nam đã có hàng vạn năm trước công nguyên. Nếu tính từ khi có thể chế nhà nước được hình thành thì vào khoảng thế kỷ VII TCN với sự xuất hiện của nhà nước Văn Lang, mở đầu cho quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
Về chính trị thời kỳ dựng nước (từ thế kỷ VII TCN – X)
- Vào khoảng thế kỷ VII TCN, nhà nước đầu tiên của người Việt được thành lập ở Bắc Bộ, đó là nhà nước Văn Lang do Vua Hùng cai trị. Bộ máy nhà nước của Văn Lang được phỏng theo chế độ quân chủ, vua Hùng là người đứng đầu, các Lạc hầu, Lạc tướng giúp việc cho vua. Ở địa phương chia thành 15 bộ (là 15 bộ lạc được hình thành trước khi nhà nước ra đời), dưới bộ là làng được cai quản bởi Bồ chính.
- Thế kỷ III TCN, thủ lĩnh bộ tộc Âu Việt ở phía Bắc Văn Lang đã đánh bại vua Hùng thứ 18, lập ra nhà nước Âu Lạc. Liên minh Âu Việt – Lạc Việt đã đánh đuổi quân xâm lược Tần ở phía Bắc. Nhà nước đóng đô tại Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội), vua xưng là An Dương Vương.
- Cuối thế kỷ III TCN – đầu thế kỷ II TCN, nước Âu Lạc bị một viên tướng của của nhà Tần là Triệu Đà thôn tính, lập ra nước Nam Việt.
- Ở Nam Trung Bộ, vào thế kỷ II TCN nhà nước Chăm Pa ra đời
- Ở Tây Nam Bộ, vào thế kỷ I TCN quốc gia Phù Nam ra đời.
- Năm 111 TCN, Hán Vũ Đế cho quân sang xâm chiếm Nam Việt, sáp nhập Nam Việt vào nhà Hán, khởi đầu cho 1000 năm Bắc thuộc của dân tộc ta.
Về kinh tế – văn hóa thời kỳ (từ thế kỷ VII TCN – X)
Đặc điểm về Kinh tế
- Nền nông nghiệp trồng lúa nước.
- Thủ công nghiệp : dệt, làm gốm, làm đồ trang sức.
- Đời sống vật chất giản dị, thích ứng với tự nhiên.
Đặc điểm về Văn hóa
- Tín ngưỡng: Đa phần.
- Đời sống tinh thần phong phú, chất phát, nguyên sơ.
- Trong thời kỳ Bắc thuộc, các triều đại phong kiến Trung Quốc cố gắng đồng hóa dân tộc Việt Nam theo phong tục của người Hán. Mặc dù chịu sự ảnh hưởng về chính trị, văn hóa phương Bắc nhưng dân tộc Việt vẫn giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc của mình.
Quá trình dựng nước và giữ nước – Thời kỳ phong kiến Việt Nam (thế kỷ X – XIX)
Đại thắng trên sông Bạch Đằng đã chấm dứt 1000 năm Bắc thuộc của dân tộc Việt Nam, đây là mốc son đáng nhớ trong lịch sử quá trình dựng nước và giữ nước
Giai đoạn đầu của thời kỳ phong kiến
Tình hình chính trị
Tổ chức nhà nước phong kiến ra đời, trải qua các triều đại, đến thế kỷ XV, bộ máy nhà nước hoàn chỉnh từ trung ương đến địa phương.
- Năm 938, Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng mở ra thời kỳ độc lập cho dân tộc ta.
- Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân lập nên nhà Đinh (968 – 980), đặt tên nước là Đại Cồ Việt.
- Năm 980, Lê Hoàn lập ra nhà Tiền Lê (980 – 1009).
- Năm 1009, Lý Công Uẩn lập nên nhà Lý (1009 – 1225). Năm 1054, Lý Công Uẩn đổi quốc hiệu thành Đại Việt.
- Từ 1226 – 1400, nhà Trần cai quản đất nước. Năm 1400 – 1407, triều đại nhà Hồ được thành lập.
Tình hình kinh tế
- Nhà nước chú trọng việc sản xuất nông nghiệp.
- Thủ công nghiệp và thương nghiệp tương đối phát triển.
- Đời sống vật chất của nhân dân được ổn định.
Tình hình văn hóa – xã hội
- Vào thời nhà Lý, giáo dục được chú trọng phát triển mạnh.
- Nho giáo, phật giáo được đề cao.
- Văn hóa chịu ảnh hưởng của bên ngoài nhưng vẫn đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.
- Xã hội: quan hệ xã hội chưa xuất hiện mâu thuẫn đối kháng.
Giai đoạn đất nước bị chia cắt XVI – XVIII
Tình hình chính trị
- Sự mâu thuẫn, chiến tranh phong kiến đã chia đất nước làm 2 miền: Đàng Trong và Đàng Ngoài với 2 chính quyền riêng biệt.
- Nền quân chủ đang dần suy yếu.
Tình hình kinh tế
- Nhìn chung, từ thế kỷ XVII kinh tế nước ta dần được phục hồi.
- Nông nghiệp: phát triển ổn định nhất là ở Đàng Trong.
- Kinh tế hàng hóa phát triển mạnh: giao thương với nước ngoài được mở rộng tạo điều kiện cho sự hình thành của các đô thị (36 phố phường ở Thăng Long).
Tình hình văn hóa – xã hội
- Nho giáo bị suy vong, Phật giáo được phục hồi. Thiên chúa giáo gia nhập và được truyền bá.
- Văn hóa tín ngưỡng dân gian phát triển mạnh mẽ.
- Giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh phát triển song chất lượng giáo dục lại suy giảm.
- Xã hội: giữa thế kỷ XVIII, chế độ phong kiến ở Đàng Trong và Đàng Ngoài khủng hoảng, các phong trào khởi nghĩa nông dân bùng nổ, tiêu biểu là phong trào khởi nghĩa Tây Sơn.
Giai đoạn đất nước nửa đầu thế kỷ XIX
Tình hình chính trị
- Năm 1802, nhà Nguyễn được thành lập và bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế phong kiến được duy trì.
- Song nền quân chủ phong kiến đã từng bước lâm vào khủng hoảng và suy vong.
Tình hình kinh tế
- Nhà Nguyễn thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”, nền kinh tế kém phát triển, lạc hậu.
Tình hình văn hóa – xã hội
- Nho giáo chiếm vị thế độc tôn.
- Văn hóa giáo dục được xem trọng và có những đóng góp đáng kể.
- Mâu thuẫn xã hội ngày càng cao, các phong trào đấu tranh diễn ra liên tục.
Kháng chiến bảo vệ tổ quốc trong quá trình dựng nước và giữ nước
Việt Nam ta luôn luôn chống ngoại xâm để bảo vệ chủ quyền và tổ quốc. Sau thất bại của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu, nhân dân Việt cổ rơi vào cảnh Bắc thuộc trong hơn 1000 năm. Dưới đây sẽ là bảng thống kế các phong trào nổi dậy trong quá trình dựng nước và giữ nước của nhân dân ta:
Tên phong trào | Triều đại | Người lãnh đạo | Kết quả |
Kháng chiến chống xâm lược Tần ( cuối thế kỷ III TCN ) | Thục Phán | Quân Tần bị đánh lui | |
Cuối thế kỷ III đầu thế kỷ II TCN, Triệu Đà đem quân xâm lược Âu Lạc | Nhà nước Âu Lạc | An Dương Vương | Năm 179 TCN, sau nhiều lần tấn công, Triệu Đà chiếm được Âu Lạc |
Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán (40 – 43) | Bắc thuộc | Hai Bà Trưng | Tháng 3.43, Hai Bà Trưng tự vẫn ở sông Hát giữ vẹn khí tiết |
Cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược (545-550) | Tiền Lý | Lý Bí (Lý Nam Đế) | Lý Bí nhiều lần đánh bại quân Lương. Năm 544, Lý Bí lên ngôi hoàng đế (hiệu là Lý Nam Đế) lập ra nhà nước Vạn Xuân |
Kháng chiến chống quân xâm lược Nam Hán ( 930-931) | Dương Đình Nghệ | Quân Nam Hán bị đánh tan; Dương Đình Nghệ xưng Tiết độ sứ và tiếp tục xây dựng nền tự chủ | |
Chiến thắng Bạch Đằng năm 938. | Ngô Quyền | Quân Nam Hán đại bại, chấm dứt 1000 năm Bắc thuộc của dân tộc ta | |
Cuộc kháng chiến chống Tống thời tiền Lê (981) | Tiền Lê | Lê Hoàn | Quân ta giành thắng lợi nhanh chóng |
Kháng chiến chống Tống thời Lý | Thời Lý | Lý Thường Kiệt | Năm 1077, kháng chiến kết thúc thắng lợi |
Ba lần kháng chiến chống Mông Nguyên (Thế kỷ XIII) | Thời Trần | Lần 1: vua Trần Thái Tông
Lần 2, 3: Trần Quốc Tuấn |
Cả 3 lần kháng chiến chống Nguyên Mông đều giành thắng lợi |
Chống quân xâm lược Minh | Thời Hồ | Hồ Quý Ly | Tháng 6/1907, Hồ Quý Ly bị quân Minh bắt ở Hà Tĩnh |
Khởi nghĩa Lam Sơn (1418 -1427) | Lê Lợi (Lê Thái Tổ) | Lật đổ ách thống trị nhà Minh, giành lại độc lập dân tộc | |
Kháng chiến chống quân Xiêm 1785 | Tây Sơn | Nguyễn Huệ (Quang Trung) | 5 vạn quân Xiêm bị đánh tan |
Kháng chiến chống quân Thanh 1789 | Tây Sơn | Vua Quang Trung | 29 vạn quân Thanh đại bại |
Xem thêm:
- Nước Đại Việt thời Lê Sơ: Tình hình Kinh tế, Chính trị, Văn hóa, Xã hội
- Giải đáp thắc mắc Bình Tây đại nguyên soái là ai?
- Khởi nghĩa Bãi Sậy là gì? Nguyên nhân, Diễn biến, Ý nghĩa
Trên đây là tổng hợp quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Hy vọng sẽ là nguồn tư liệu hữu ích giúp bạn nghiên cứu và học tập. Nếu bạn có thắc mắc hay bổ sung cho chủ đề lịch sử dựng nước lớp 10, nhớ để lại câu hỏi bên dưới để DINHNGHIA.COM.VN giải đáp thêm cho bạn nhé. Chúc bạn học tập và ôn thi hiệu quả.