Mệnh đề là gì? Lý thuyết và các bài tập vận dụng về mệnh đề

0
(0)

Đối với các bạn học sinh, mệnh đề là một khái niệm rất quen thuộc trong toán học. Nhưng để giúp các bạn có thể hiểu rõ hơn nữa về khái niệm mệnh đề là gì và một số bài tập liên quan đến khái niệm mệnh đề, thì hãy cùng DINHNGHIA.com.vn tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Mệnh đề là gì?

Khái niệm

Mệnh đề được hiểu là một câu nhằm khẳng định tính đúng hoặc sai của nó. Do đó, một mệnh đề chỉ có tính chất đúng hoặc sai, không thể vừa đúng vừa sai.

Cụ thể, với một câu khẳng định đúng được gọi là mệnh đề đúng. Ngược lại, với một câu khẳng định sai được gọi là mệnh đề sai. Chỉ có câu khẳng định mới là mệnh đề. Còn các câu cảm thán, cầu khiến hay câu nghi vấn không phải mệnh đề.

  • Ví dụ: Cho mệnh đề P:5 là một số chia hết cho 3 => Đây là một mệnh đề sai.

Ký hiệu: Mệnh đề thường được ký hiệu bằng chữ cái in hoa.

Mệnh đề được hiểu là một câu khẳng định có thể xác định được tính đúng, sai của nó
Mệnh đề được hiểu là một câu khẳng định có thể xác định được tính đúng, sai của nó

Các loại mệnh đề

Mệnh đề chứa biến

Những câu khẳng định mà tính đúng sai của chúng tùy thuộc vào biến (là một hoặc nhiều các yếu tố biến đổi) được gọi là mệnh đề chứa biến.

Ví dụ: Cho mệnh đề P(n) với n là số nguyên tố, n chính là biến vì nó là yếu tố biến đổi. Từ đó ta có: P(2) là mệnh đề đúng; P(6) là mệnh đề sai

=> P(n) được gọi là mệnh đề chứa biến.

Những câu khẳng định mà tính đúng sai của chúng tùy thuộc vào biến
Những câu khẳng định mà tính đúng sai của chúng tùy thuộc vào biến

Mệnh đề phủ định

Khi ta có một mệnh đề B nào đó thì mệnh đề “không phải B” được gọi là mệnh đề phủ định của B. Ký hiệu là B có dấu gạch ngang trên đầu (như hình minh họa).

  • Nếu mệnh đề B đúng thì B (có dấu gạch ngang trên đầu) sẽ là mệnh đề sai và ngược lại.

Ví dụ: Mệnh đề P: tổng 2 cạnh của tam giác lớn hơn cạnh còn lại. Vậy phủ định của mệnh đề P là mệnh đề : “Tổng 2 cạnh của tam giác nhỏ hơn cạnh còn lại”, hoặc: “Tổng 2 cạnh của tam giác không lớn hơn cạnh còn lại”.

Khi ta có một mệnh đề B nào đó thì mệnh đề “không phải B” được gọi là mệnh đề phủ định của B
Khi ta có một mệnh đề B nào đó thì mệnh đề “không phải B” được gọi là mệnh đề phủ định của B

Mệnh đề kéo theo

Ta có mệnh đề P và Q. Mệnh đề “Nếu P thì Q” là mệnh đề kéo theo. Kí hiệu: P=> Q

Lưu ý: Mệnh đề kéo theo chỉ sai khi P đúng, Q sai.

Ví dụ: Có mệnh đề: Nếu tam giác ABC có 3 góc bằng nhau thì tam giác ABC là tam giác đều.

  • Giả thuyết: Tam giác ABC có 3 góc bằng nhau (mệnh đề P)
  • Kết luận: Tam giác ABC là tam giác đều (mệnh đề Q).
Mệnh đề “Nếu P thì Q” là mệnh đề kéo theo
Mệnh đề “Nếu P thì Q” là mệnh đề kéo theo

Mệnh đề đảo – hai mệnh đề tương đương

Mệnh đề đảo

Cho mệnh đề P => Q. Thì mệnh đề Q => P là mệnh đề đảo của P => Q.

Ví dụ: Nếu x là một số nguyên thì x + 5 cũng là một số nguyên. Vậy mệnh đề đảo sẽ là: Nếu x + 5 là một số nguyên thì x cũng là một số nguyên.

Mệnh đề đảo
Mệnh đề đảo

Hai mệnh đề tương đương

Thực chất đây là một trường hợp đặc biệt lấy từ mệnh đề đảo. Nếu ta có 2 mệnh đề P và Q liên quan đến nhau, có tính chất đều đúng hoặc đều sai thì ta gọi đây là mệnh đề tương đương. Kí hiệu: P ⬄ Q.

Ví dụ: Mệnh đề A “4 chia hết cho 2” và B “4 là số chẵn”

Ta thấy 2 mệnh đề này đều đúng. Nên nó được phát biểu thành mệnh đề AB: “4 chia hết cho 2 khi và chỉ khi 4 là số chẵn”. Đây là 2 mệnh đề tương đương.

Hai mệnh đề tương đương
Hai mệnh đề tương đương

Một số chú ý về mệnh đề

Cần ghi nhớ 2 ký hiệu sau trong mệnh đề toán học:

  • Kí hiệu: ∀ – được gọi là với mọi.
  • Kí hiệu: ∃ được gọi là tồn tại

Ví dụ: Có ít nhất một n ∈ X (hay tồn tại n ∈ X) để Q(n) là mệnh đề đúng. Vậy kí hiệu là ∃n ∈ X : Q(n).

Ngoài ra, đối với với mệnh đề tương đương ta cần lưu ý rằng: Mệnh đề P và Q tương đương với nhau thì không có nghĩa là nội dung của nó như nhau mà chỉ có thể nói P và Q cùng đúng hoặc cùng sai (hoặc nó cùng nói lên một giá trị chân lý).

Khi làm bài, các bạn cần chú ý một vài điều về mệnh đề
Khi làm bài, các bạn cần chú ý một vài điều về mệnh đề

Một số dạng bài tập về mệnh đề

Bài 1: Xét xem các phát biểu sau có phải là mệnh đề không? Nếu là mệnh đề thì cho
biết đó là mệnh đề đúng hay sai.

a. Số 1 là số nguyên tố.
b.
 Hà Nội là thủ đô nước nào?

Đáp án:

a. Đây là một mệnh đề và là mệnh đề đúng, vì nó là câu khẳng định và 1 đúng là số nguyên tố.

b. Đây không phải là một mệnh đề vì nó là câu hỏi.

Bài 2: Trong các phát biểu sau, phát biểu nào là mệnh đề? Phát biểu nào là mệnh đề chứa biến?

a. 2x + 3 = 0

b. Tam giác đều là tam giác cân

c. Số pi có lớn hơn 3 hay không?

Đáp án: Câu a và b là các mệnh đề, trong đó, a là mệnh đề chứa biến x. Câu c không phải mệnh đề vì nó là câu hỏi.

Bài 3: Sử dụng khái niệm “điều kiện cần”, “điều kiện đủ” phát biểu các định lí sau.

a. Một số có tổng chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và ngược lại.

b. Phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi biệt thức của nó
dương.

Cách giải:

a. Tổng của một số chia hết cho 9 là điều kiện cần để một số chia hết cho 9.

b. Biệt thức của một số dương là điều kiện cần và đủ để phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt.

Một số bài toán mệnh đề
Một số bài toán mệnh đề

Xem thêm:

Vậy là DINHNGHIA.com.vn đã giúp các bạn tìm hiểu xong mệnh đề là gì, và một số ví dụ bài tập thực tế để giúp các bạn dễ hình dung hơn. Mong rằng qua bài viết vừa rồi, các bạn đã có thể nắm được những kiến thức quan trọng cho bài học. Hãy theo dõi DINHNGHIA.com.vn để biết thêm nhiều thông tin thú vị nhé!

Bạn thấy bài viết này hữu ích chứ?

Hãy chọn vào ngôi sao để đánh giá bài viết

Đánh giá trung bình 0 / 5. Lượt đánh giá 0

Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết

Hãy để lại bình luận

Xem nhiều

Bài tin liên quan

Mạng 5G là gì? Mạng 5G khi nào phủ sóng toàn quốc?

Mạng 5G là bước tiến vượt bậc trong công...

Mạng 4G là gì? Có nhanh không? 4G và LTE khác gì nhau?

Mạng 4G, ra đời vào năm 2010, là thế...

3G là gì? Tốc độ của mạng 3G là bao nhiêu? Khác gì với 2G và 4G

Mạng 3G, ra đời vào đầu những năm 2000,...

Mạng 2G là gì? Tại sao cắt mạng 2G? Khi nào cắt?

Mạng 2G, công nghệ di động phổ biến từ...