Chuyên đề Ancol là phần kiến thức quan trọng trong chương trình hóa học lớp 11. Vậy cụ thể ancol là gì? Các dạng bài tập Ancol? Phương pháp giải bài tập về ancol?… Hãy cùng DINHNGHIA.COM.VN tìm hiểu qua bài viết chi tiết dưới đây nhé!
Nội dung bài viết
Các dạng bài tập ancol trong đề thi đại học
- Dạng 1: Viết đồng phân gọi tên ancol
- Dạng 2: Xác định CTPT của ancol
- Dạng 3: Ancol tách nước tạo Anken
- Dạng 4: Ancol tách nước trong điều kiện thích hợp
- Dạng 5: Ancol tách nước tạo Este
- Dạng 6: Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn của ancol
- Dạng 7: Phản ứng oxi hóa hoàn toàn (phản ứng cháy)
Phương pháp giải bài tập ancol
Dạng 1: Viết đồng phân gọi tên ancol
Có 2 cách gọi tên ancol
Tên gốc – chức: “Ancol” + tên gốc hidrocacbon + “ic”
Ví dụ: CH3CH2OH là ancol etylic
Tên thay thế: Tên hidrocacbon + số chỉ vị trí nhóm OH + “ol”
Ví dụ: CH3CH2OH là etanol
Dạng 2: Xác định CTPT của ancol
Từ công thức đơn giản hoặc công thức thực nghiệm, ta suy luận dựa vào công thức tổng quát của ancol (no đơn chức, không no đơn chức, đa chức…)
Trong CTTQ: CxHyOz
Ta có: y = 2x+2 và y luôn chẵn.
Trong ancol đa chức thì số nhóm OH > 1
Dạng 3: Ancol tách nước tạo Anken
Ancol tách nước và tạo 1 anken duy nhất thì ancol đó là ancol no đơn chức, bậc 1.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng có:
mancol=manken+mH2O
nancol=nanken=nH2O
Hỗn hợp X gồm 2 ancol tách nước thu được hỗn hợp Y gồm các olefin thì lượng CO2 thu được khi đốt cháy X bằng khi đốt cháy Y.
Dạng 4: Ancol tách nước trong điều kiện thích hợp
Phương pháp giải nhanh:
Ancol X tách nước trong điều kiện thích hợp để tạo sản phẩm hữu cơ Y thì:
Nếu tỉ khối của Y so với X nhỏ hơn 1 thì Y là anken và dY/X=14/14n+18
Nếu tỉ khối của Y so với X lớn hơn 1 thì Y là ete và dY/X=2R+16/R+17
Dạng 5: Ancol tách nước tạo Este
Hỗn hợp 2 ancol tách nước tạo 3 ete, 3 ancol tách nước tạo 6 ete
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng có:
mancol=manken+mH2O
nete=nH2O=nancol
Lưu ý:
Các ete có số mol bằng nhau thì các ancol cũng có số mol bằng nhau
Tổng số nguyên tử cacbon trong ancol bằng số nguyên tử trong ete
Dạng 6: Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn của ancol
Khi đun nóng với CuO thì:
Ancol bậc I bị oxi hóa thành anđehit.
Ancol bậc II bị oxi hóa thành xeton.
Ancol bậc III không bị oxi hóa.
Với ancol no, đơn chức mạch hở thì ta có thể viết dưới dạng:
CnH2n+2O+CuO→CnH2nO+Cu+H2O
Dạng 7: Phản ứng oxi hóa hoàn toàn (phản ứng cháy)
Phản ứng đốt cháy ancol:
Các dạng bài tập ancol có lời giải
Bài tập ancol phenol
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 1,52 gam một ancol thu được 1,334 lít khí cacbonic (đktc) và 1,44 gam nước. Công thức phân tử của X là gì?
Cách giải
Ta thấy nH2O>nCO2⇒ X là no: CnH2n+2Ox
nX=nH2O–nCO2=0,02
⇒MX=76=14n+2+16x
⇒{x=2n=3
Vậy CTPT của X là: C3H6(OH)2
Bài 2: Hỗn hợp X gồm 3 rượu no đơn chức AOH, BOH, ROH. Đun nóng X với hỗn hợp axit sunfuric đặc ở nhiệt độ 1800 độ C thu được hai olefin. Mặt khác đun nóng 132,8 gam hỗn hợp X với axit sunfuric đặc ở 1400 độ C thu được 111,2 gam hỗn hợp este có số mol bằng nhau.
Tìm CTCT của các ancol. Biết rằng các rượu này đều có từ 2 cacbon trở lên.
Cách giải
Vì các rượu này đều có từ 2 cacbon trở lên mà khử nước chỉ tạo 2 olefin. Suy ra có 2 rượu là đồng phân của nhau.
Giả sử AOH và BOH là đồng phân.
Bài tập dẫn xuất halogen ancol phenol
Bài 3: Sắp xếp khả năng phản ứng thế nguyên tử halogen của các chất sau đây theo thứ tự giảm dần:
CH3CH2CH2Cl,CH3CH2CH2Br,CH3CH2CH2F,CH3CH2CH2I
Cách giải
CH3CH2CH2I<CH3CH2CH2Br<CH3CH2CH2Cl<CH3CH2CH2F
Bài 4: Đun nóng 13,875 gam một ankyl clorua Y với dung dịch NaOH, tách bỏ lớp hữu cơ, axit hóa phần còn lại bằng dung dịch HNO3, nhỏ tiếp vào dd AgNO3 thấy tạo thành 21,525 gam kết tủa. Xác định CTPT của Y?
Cách giải
Gọi CTPT của ankyl clorua Y là CnH2n+1Cl
Phương trình phản ứng:
CnH2n+1Cl+NaOH→CnH2n+1OH+NaCl
NaCl+AgNO3→AgCl+NaNO3
nAgCl=21,525/143,5=0,15mol
⇒nankylclorua=0,15mol
Mankylclorua=13,875/0,15=92,5⇒n=4
Vậy CTPT của Y là: C4H9Cl
Một số bài tập trắc nghiệm ancol phenol
Câu 1: Dãy chất được xếp theo thứ tự tăng dần nhiệt độ sôi là:
Câu 2: Để nhận biết các chất CH3−CH2−Cl,CH3−CH2−Br,CH3−CH2−I người ta dùng:
- Bột Mg (xúc tác este khan)
- Dung dịch AgNO3
- Dung dịch NaOH
- Dung dịch HBr
Câu 3: Để phân biệt ba lọ đựng ba chất là butyl clorua, anlyl clorua, m-điclobenzen người ta dùng:
- Dung dịch AgNO3
- Dung dịch NaOH và dung dịch brom
- Dung dịch NaOH và dung dịch AgNO3
- Dung dịch brom
Câu 4: Teflon là một polome bền với nhiệt tới trên 300 độ C nên được dùng làm che phủ chống bám dính cho xoong, chảo, thùng chứa. Teflon được tổng hợp từ:
- CH2=CHCl
- CHF=CHF
- CH2=CHF
- CF2=CF2
Câu 5: Phương pháp điều chế nào dưới đây giúp ta thu được 2-clobutan tinh khiết hơn cả?
- Butan tác dụng với clo, chiếu sáng, tỉ lệ 1:1
- But-2-en tác dụng với hiđro clorua
- But-1-en tác dụng với hiđro clorua
- Chỉ có một chất có khả năng làm mất màu dung dịch brom
Đáp án
- Câu 1 – C
- Câu 2 – C
- Câu 3 – B
- Câu 4 – D
- Câu 5 – B
Như vậy, trong bài viết trên đây, DINHNGHIA.VN đã giúp bạn tổng hợp kiến thức về ancol cùng một số dạng bài tập ancol thường gặp. Nếu có bất cứ thắc mắc hay đóng góp cho chủ đề bài tập ancol, đừng quên để lại nhận xét bên dưới để chúng mình cùng trao đổi thêm nhé. Chúc bạn luôn học tốt!
Xem thêm:
- Khí metan là gì? Công thức hóa học và Các phản ứng đặc trưng của khí metan
- Cân bằng phương trình hóa học: Một số phương pháp và Bài tập điển hình
- Chuyên đề Pha chế dung dịch: Lý thuyết và Các dạng bài tập