Đặc điểm và vai trò của ngành thân mềm

Sinh họcĐặc điểm và vai trò của ngành thân mềm

Ngày đăng:

Trong sinh học, đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm như thế nào? Ngành thân mềm có số lượng loài rất đa dạng và phong phú ở khu vực nhiệt đới. Vai trò cũng như đặc điểm chung của ngành thân mềm sẽ được DINHNGHIA.com.vn chia sẻ đến bạn đọc trong bài viết dưới đây.

Tìm hiểu về ngành thân mềm

Sự đa dạng

Ngành thân mềm có tên khoa học Mollusca, chúng còn có tên gọi khác là nhuyễn thể hay thân nhuyễn, chúng được gọi là thân mềm bởi cơ thể bên trong mềm nhưng có vỏ bằng đá vôi ở bên ngoài để chống đỡ, che chở hay tự vệ. Chiếc vỏ của chúng có đặc điểm và hình thù khác nhau tùy thuộc vào lối sống, giống loài.

Ngành thân mềm có sự đa dạng lớn về chủng loài, ước tính số loài hiện hữu dao động từ 50.000 đến tối đa 120.000 loài khác nhau từ dưới nước đến trên cạn. Các loài thân mềm ở biển cũng chiếm khoảng 23% tổng số các sinh vật biển được đặt tên.

Ngoài ra, loài chân đầu là các nhóm có thần kinh cao nhất trong tất cả các loài động vật không xương sống. Ngoài ra, chúng còn có sự đa dạng cực lớn về cấu trúc giải phẫu học khi được phân chia thành 9 hoặc 10 lớp trong đó 2 lớp đã tuyệt chủng hoàn toàn.

Ngành thân mềm có tên khoa học Mollusca
Ngành thân mềm có tên khoa học Mollusca

Phân bố

Các loài thuộc ngành thân mềm thường sinh sống trong các đại dương, từ vùng ven bờ đến vùng biển thẳm, tuy nhiên chúng đúng đa dạng trong các vùng nhiệt đới và ôn đới bờ biển, sông, suối, ao, hồ và vùng nước lợ. Một số loài sống trên cạn như con hà, ốc sên,… với lối sống chui rúc, đục ruỗng.

Mực và bạch tuộc là những nhóm có hệ thần kinh cao cấp nhất trong tất cả các loài động vật không xương sống thường sinh sống ở vùng biển lớn. Không “hùng hổ” như các loài sống ở vùng nước mặn, loài thuộc ngành thân mềm sống ở nước ngọt và trên đất liền thuộc vào nhóm dễ bị tổn thương.

Mực và bạch tuộc là những nhóm có hệ thần kinh cao cấp nhất trong tất cả các loài động vật không xương sống
Mực và bạch tuộc là những nhóm có hệ thần kinh cao cấp nhất trong tất cả các loài động vật không xương sống

Phân loại

Bảng phân loại 8 lớp thân mềm hiện hữu:

Tên lớpĐặc điểm hình tháiSố loàiPhân bố
CaudofoveataThân dạng giun.

 Không có chân và rãnh bụng. 

Có một lưỡi sừng và một đôi mang lược.

120Sống hoàn toàn ở 200 đến 3.000m dưới đáy biển, vùi mình trong đáy bùn.
AplacophoraKhông vỏ

Solenogasters và loài thân mềm dạng giun

200 200 đến 3.000m dưới đáy biển
Polyplacophora Nhiều tấm vỏ

Dạng ốc song kinh (chitons)

1.000Vùng đá thủy triều và đáy biển
MonoplacophoraVỏ một tấm

Dạng ốc nón (limpet-like)

311.800 đến 7.000m dưới đáy biển, có loài ở độ sâu 200m
GastropodaChân bụng

Dạng Bào ngư, ốc nón (limpet), ốc xà cừ (conch), sên biển, thỏ biển, bướm biển, ốc sên, ốc nước ngọt, sên trần

70.000Biển, nước ngọt, trên cạn
CephalopodaChân đầu

Dạng Mực ống, bạch tuộc, mực nang, ốc anh vũ

900Các vùng biển
BivalviaVỏ 2 tấm

Hến, hàu, sò, trai

20.000Các vùng biển và nước ngọt
ScaphopodaDạng ốc ngà voi500Các vùng biển ở độ sâu từ 6m đến 7.000m

 

2 lớp thân mềm tuyệt chủng:

Tên lớpĐặc điểm hình tháiSố loàiPhân bố
Rostroconchia Dạng vỏ 2 tấm

Hóa thạch được tìm thấy

Đã tuyệt chủngBiển
HelcionelloidaDạng ốc

Hóa thạch được tìm thấy

Đã tuyệt chủngBiển

Ngành thân mềm trong sách đỏ

Hiện tại, các ngành thân mềm sống ở nước ngọt và trên cạn thuộc loại dễ bị tổn thương. Trong số 10 lớp được phân chia đã có đến 2 lớp trong ngành thân mềm tuyệt chủng. Khi kiểm tra thấy sự thiếu hụt, vào năm 2004, Sách đỏ IUCN về những loài động vật bị đe dọa đã đưa vào danh sách đến gần 2.000 loài động vật thân mềm sinh sống trong môi trường nước ngọt và đất liền trong khi chỉ có 41 loài trong ngành này sống ở biển có mặt trong sách này.

Hiện tại đã ghi nhận các loài thân mềm chiếm khoảng 42% tổng các loài tuyệt chủng, bao gồm gần như toàn bộ những loài không sống trong môi trường biển.

Hiện tại, các ngành thân mềm sống ở nước ngọt và trên cạn thuộc loại dễ bị tổn thương
Hiện tại, các ngành thân mềm sống ở nước ngọt và trên cạn thuộc loại dễ bị tổn thương

Đặc điểm của ngành thân mềm

Vì số lượng loài của ngành thân mềm rất lớn nên chúng sẽ có các đặc điểm khác nhau tùy thuộc vào kích thước, môi trường và tập tính. Tuy nhiên, cấu tạo cơ thể thân mềm vẫn có vài đặc điểm chung như:

  • Hệ thần kinh thuộc kiểu hạch phân tán còn hệ tiêu hóa thì phân hóa, hạch não phát triển, bởi vậy hệ thần kinh của chúng được xem là phát triển.
  • Cơ thể chúng mềm, không có phân đốt.
  • Ở phía lưng ngành thân mềm thường có nếp da phủ ngoài được gọi là áo, đây được xem là đặc điểm riêng nhất chỉ ngành này mới có, ngoài ra thông thường chúng sẽ có vỏ đá vôi.
  • Tim chia ngăn phát triển, hệ tuần hoàn hở.
  • Cơ quan di chuyển đơn giản.
Số lượng loài của ngành thân mềm rất lớn nên chúng sẽ có các đặc điểm khác nhau
Số lượng loài của ngành thân mềm rất lớn nên chúng sẽ có các đặc điểm khác nhau

Vai trò của ngành thân mềm

Lợi ích

Nhờ vào đặc điểm chung mà chúng có thể mang lại các lợi ích như:

  • Là nguồn thức ăn với chất dinh dưỡng phong phú cho con người lẫn động vật khác, bảo đảm vòng tuần hoàn tự nhiên.
  • Làm đồ trang trí có tính thương mại cao, tạo được giá trị xuất khẩu.
  • Làm sạch môi trường và mang nhiều giá trị về mặt địa chất như: hóa thạch các loài ốc, vỏ sò.
Ngành thân mềm là nguồn thức ăn với chất dinh dưỡng phong phú cho con người
Ngành thân mềm là nguồn thức ăn với chất dinh dưỡng phong phú cho con người

Tác hại

Cũng vì những đặc điểm sinh sống mà các loài thuộc ngành thân mềm cho thể gây tác hại, thường thấy ở các loài trên cạn và nước ngọt: Các loài ốc gây hại cho cây trồng như ốc bươu vàng, hoặc chúng sẽ trở thành vật trung gian truyền bệnh giun sán như ốc đĩa, ốc tai, ốc mút,…

Các loài ốc gây hại cho cây trồng
Các loài ốc gây hại cho cây trồng

Quá trình sinh sản

Ví dụ quá trình sinh sản qua loài trai sông:

Quá trình sinh sản qua loài trai sông
Quá trình sinh sản qua loài trai sông

Câu hỏi về ngành thân mềm

Câu 1: Vì sao mực bơi nhanh lại cùng ngành với loài ốc sên bò chậm.

Trả lời: Chúng cùng ngành thân mềm bởi cùng có những đặc điểm chung như sau:

  • Đều thân mềm và cơ thể không phân đốt.
  • Đều có vỏ đá vôi bảo vệ.
  • Đều có hệ tiêu hóa phân hóa.
  • Đều có khoang áo phát triển.
Vì sao mực bơi nhanh lại cùng ngành với loài ốc sên bò chậm
Vì sao mực bơi nhanh lại cùng ngành với loài ốc sên bò chậm

Câu 2: Ngành thân mềm nào thường được tìm thấy ở các chợ địa phương? Chúng có giá trị xuất khẩu không?

Trả lời: Các loài thân mềm dễ tìm thấy ở chợ địa phương nhất là trai, hến, ốc, mực và chúng đều có giá trị xuất khẩu.

Ngành thân mềm nào thường được tìm thấy ở các chợ địa phương
Ngành thân mềm nào thường được tìm thấy ở các chợ địa phương

Câu 3: Nêu ý nghĩa thực tiễn của vỏ thân mềm.

Trả lời: Dựa vào lợi ích của loài, chúng mang đến các ý nghĩa trong đời sống như:

  • Làm vật trang trí
  • Làm đồ trang sức
  • Làm đồ mỹ nghệ
Nêu ý nghĩa thực tiễn của vỏ thân mềm
Nêu ý nghĩa thực tiễn của vỏ thân mềm

Xem thêm:

Những đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm đã vừa được bài viết của DINHNGHIA.com.vn cung cấp đến bạn đọc. Qua nội dung của bài viết, hy vọng bạn đọc sẽ có thêm cho mình những thông tin bổ ích về đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm.

Hãy để lại bình luận

Xem nhiều

Bài tin liên quan

Cách quy đổi từ cm/s² sang m/s² một cách chính xác

Việc chuyển đổi đơn vị gia tốc từ cm/s²...

1C Bằng Bao Nhiêu μC? Công thức quy đổi 1C sang μC

Trong cuộc sống hàng ngày và trong lĩnh vực...